Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ

Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ

Bốn nhà bán lẻ lớn là Walmart, Target, Home Depot và Lowe’s đã báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2022  và mỗi nhà bán lẻ đưa ra các dự báo khác nhau về những mặt hàng mà người tiêu dùng sẽ bỏ tiền ra mua và cách thức mà họ chi tiêu.

 

Các nhà phân tích và các nhà đầu tư đã không dự báo về việc lợi nhuận của Walmart và Target sẽ chịu tác động lớn như trong các báo cáo, khi các chi phí cho chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến doanh số bán và dự trữ các sản phẩm như tivi và đồ dùng nhà bếp tăng ngoài dự kiến.

Các báo cáo được công bố sau khi Amazon vào cuối tháng Tư phát đi các tín hiệu cảnh báo ngành bán lẻ, khi đạt tăng trưởng doanh số thấp nhất trong bất kỳ quý nào kể từ khi bong bóng cổ phiếu của các công ty công nghệ cao vỡ vào năm 2001 và đưa ra dự báo kém khả quan.

Dù vậy, người tiêu dùng đã mua sắm mạnh tay hơn tại Home Depot và Lowe’s trong những tuần gần đây.

Walmart cho rằng một số người tiêu dùng nhạy cảm hơn với giá cả đang bắt đầu mua ít hơn các sản phẩm mang các nhãn hiệu riêng, trong khi Home Depot (nhà bán lẻ cung cấp các công cụ, sản phẩm xây dựng lớn nhất ở Mỹ) nhấn mạnh đến cơ sở khách hàng vững, với một tỷ lệ lớn các nhà thầu xây dựng.

Những đánh giá trái ngược từ các nhà bán lẻ phần lớn là do người Mỹ đang chịu những ảnh hưởng từ biến động về kinh tế với những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào thu nhập của họ.

Các công ty và người tiêu dùng đang trong giai đoạn thích ứng sau nhiều tháng thực hiện các biện pháp phong tỏa liên quan đến dịch, khi nhu cầu với các sản phẩm đóng hộp, giấy vệ sinh và xe đạp Peloton gia tăng. Nhiều đợt hỗ trợ của chính phủ đã thúc đẩy chi tiêu cho giày thể thao và đồ điện tử.

Walmart cho rằng người tiêu dùng bắt đầu hạn chế mua các mặt hàng không thiết yếu để dành ngân sách nhiều hơn cho hàng tạp hóa và thực phẩm. Trong khi đó, các nhà bán lẻ nhận thấy nhu cầu tăng với các mặt hàng như vali, túi xách, đầm và đồ trang điểm, khi ngày càng nhiều người Mỹ có kế hoạch đi du lịch và dự định làm đám cưới.

 

Việt Nam đứng thứ 4 trong top 15 quốc gia đầu tư EB-5 hàng đầu trên thế giới

Việt Nam đứng thứ 4 trong top 15 quốc gia đầu tư EB-5 hàng đầu trên thế giới

Theo tổ chức Đầu tư vào Mỹ (IIUSA) vừa công bố danh sách 15 quốc gia có số lượng đơn I-526 nộp cao nhất thế giới, hồ sơ từ Việt Nam xếp thứ 4.

Kể từ khi quy định EB-5 có hiệu lực vào tháng 11/2019 (quý I năm FY 2020), số liệu thống kê về đơn I-526 theo quốc gia gốc của nhà đầu tư có thể là dữ liệu quan trọng nhất trong thời gian gần đây để đánh giá sự phát triển của thị trường. Sau khi thu thập dữ liệu từ USCIS, IIUSA đã công bố báo cáo mới này nêu bật các xu hướng mới nổi trên thị trường nhà đầu tư EB-5.

Bằng cách phân tích dữ liệu, IIUSA đã tìm thấy động lực mới trong số các thị trường EB-5 lớn nhất như Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc, đồng thời phát hiện ra thị trường nhà đầu tư EB-5 ngày càng đa dạng ở các khu vực trên thế giới ngoài châu Á, bao gồm Mỹ Latinh, châu Phi và Trung Đông.

Ngoài ra, báo cáo dữ liệu này phân tích nhu cầu về EB-5 đã thay đổi như thế nào trên các thị trường nhà đầu tư khác nhau trước và sau khi số tiền đầu tư tối thiểu tăng trong quý đầu tiên của năm tài chính 2020. Số liệu cho thấy rằng, các nhà đầu tư từ các quốc gia khác nhau có khả năng chấp nhận việc tăng giá khác nhau.

Phân tích cũng cho thấy các xu hướng xử lý đơn I-526 mới nhất dựa trên quốc gia nơi sinh ra của nhà đầu tư, phát hiện ra rằng tỷ lệ chấp thuận có sự khác biệt về mặt thống kê giữa những người nộp đơn thuộc các quốc tịch khác nhau.

Biểu đồ sau đây thể hiện số lượng đơn I-526 do nhà đầu tư nộp từ các quốc gia khác nhau từ năm tài chính 2017 – 2020. Theo đó, nhà đầu tư Việt Nam xếp thứ hạng 4 trong các quốc gia trên thế giới. Dẫn đầu là Ấn Độ, tiếp sau là Trung Quốc Đại lục và Hàn Quốc.

Thị phần nộp đơn I-526 của các quốc gia trên thế giới.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác, hoặc cần trợ giúp về các vấn đề xoay quanh về chương trình đầu tự định cư EB-5, vui lòng gọi Hotline 0902 64 8986 / 091 886 7009. Chúng tôi sẵn lòng giúp đỡ anh chị.

 

TẤT TẦN TẬT VỀ THẺ XANH MỸ

Thẻ Xanh (Green Card) là gì?

Là thẻ xác nhận tình trạng thường trú nhân của một người nước ngoài tại Mỹ. Tại sao lại được gọi là Thẻ Xanh? Bởi vì vào cuối Thế chiến thứ II, mẫu thẻ thường trú này được in trên giấy màu xanh lá cây. 

Có hai loại Thẻ Xanh Mỹ: 

 

  • Thẻ Xanh 2 năm ở Mỹ, hay còn gọi là Thẻ Xanh có điều kiện
  • Thẻ Xanh 10 năm ở Mỹ, hay còn gọi là Thẻ Xanh vĩnh viễn
  1. Thẻ Xanh 2 năm (Thẻ Xanh có điều kiện)

Đây là loại Thẻ Xanh của Mỹ có giá trị trong vòng 2 năm với những điều kiện đi kèm. Nếu chủ thẻ không đáp ứng được những điều kiện này, thì họ sẽ không thể đổi Thẻ Xanh có điều kiện sang Thẻ Xanh vĩnh viễn, đồng nghĩa với việc họ sẽ không tiếp tục được ở Mỹ với tư cách là một thường trú nhân. 

Vậy những điều kiện của Thẻ Xanh có điều kiện là gì? 

Đối với chủ Thẻ Xanh tham gia Chương trình đầu tư định cư Mỹ EB-5, có 3 điều kiện cơ bản.

  • Theo yêu cầu của Sở Di trú Mỹ, mỗi suất đầu tư vào vùng TEA (Khu vực việc làm mục tiêu) & các dự án cơ sở hạ tầng là 800.000 USD/suất; hoặc 1.050 triệu USD/suất đầu tư vào các dự án ngoài vùng TEA. 
  • Dự án EB-5 phải đảm bảo tạo 10 việc làm trực tiếp và gián tiếp cho thường trú nhân hoặc công dân Mỹ.
  • Nha2 đầu tư cần thoả mãn điều kiện lưu trú tại Mỹ ít nhất 6 tháng/năm trong 2 năm đầu tiên, hoặc phải xin Re-entry Permit nếu nhà đầu tư muốn rời Mỹ trên 6 tháng/năm. Sau khi thoả mãn tất cả các điều kiện trên, nhà đầu tư sẽ được cấp Thẻ Xanh vĩnh viễn (10 năm). 

Ngoài ra, Thẻ Xanh có điều kiện 2 năm còn được cấp cho người được bảo lãnh theo dạng hôn nhân (đính hôn) và bảo lãnh theo diện vợ chồng. Chủ Thẻ Xanh Mỹ đảm bảo hai yêu cầu: vẫn duy trì hôn nhân hoặc quan hệ vợ/chồng với người bảo lãnh (là công dân Mỹ) và người chủ Thẻ Xanh không được rời Mỹ quá 6 tháng/năm. 

 

  1. Thẻ Xanh 10 năm (Thẻ Xanh vĩnh viễn)

 

Thẻ Xanh này được cấp khi chủ thẻ là Nhà đầu tư EB-5 và người phụ thuộc, người được bảo lãnh diện hôn thê/ vợ chồng đã gỡ bỏ điều kiện của Thẻ Xanh 2 năm; hoặc chủ thẻ làm việc lâu dài tại Mỹ hoặc được gia đình bảo lãnh (với quan hệ cha mẹ/con cái)… 

Trong trường hợp chủ Thẻ Xanh Mỹ chưa vượt qua kỳ thi nhập tịch Mỹ (kỳ thi để chính thức trở thành công dân Mỹ), thì chủ Thẻ Xanh vĩnh viễn phải tiếp tục gia hạn khi thẻ xanh 10 năm hết hạn, đồng thời phải đảm bảo việc không rời khỏi Mỹ quá 6 tháng/năm.

————————————-

USIMI GROUP – Kinh nghiệm hơn 20 năm thực hiện thành công hàng trăm hồ sơ các chương trình EB5, L1A, E2… 📍 1B13, Đường số 27, Phường An Phú, Quận 2, TP HCM ☎️ Hotline: 0902 64 8986 / 091 886 7009

USCIS PHÁT HÀNH CÁC BIỂU MẪU MỚI CHO CHƯƠNG TRÌNH EB-5

USCIS PHÁT HÀNH CÁC BIỂU MẪU MỚI CHO CHƯƠNG TRÌNH EB-5

Sở Di trú & Nhập tịch Mỹ (USCIS) vừa phát hành 2 biểu mẫu mới theo Đạo luật Liêm chính và Cải cách EB-5 năm 2022. Cụ thể có các biểu mẫu mới như sau:

  • Mẫu đơn I-956F, Đơn xin Chấp thuận Đầu tư vào Doanh nghiệp Thương mại. 
  • Mẫu đơn I-956G, Báo cáo hàng năm của Trung tâm Vùng.

Mẫu đơn I-956F là mẫu đơn mới chỉ có thể nộp bởi một Trung tâm Vùng đã được phê duyệt

Đơn I-956F dùng để xin duyệt “mẫu” gần giống như Đơn I-924 trong chương trình này lúc trước. Tuy nhiên, Đơn I-956F được yêu cầu theo luật định đối với các Trung tâm Vùng để xin phê duyệt từng hạng mục đầu tư cụ thể thông qua một dự án mới.

(hình đơn I-956F)

Mẫu đơn I-956F được Sở Du trú Mỹ công bố chính thức trên website.

Mẫu đơn I-956G thay thế Mẫu I-924A từ quy định trước đó nhưng kết hợp các yêu cầu báo cáo theo luật định gia tăng.

 

(hình đơn I-956G)

Mẫu đơn I-956G được Sở Du trú Mỹ công bố chính thức trên website.

Loạt biểu mẫu tiếp theo USCIS sẽ phát hành là Mẫu đơn I-526, Đơn xin nhập cư của Nhà đầu tư độc lập và Mẫu đơn I-526E, Đơn xin nhập cư của Nhà đầu tư thuộc Trung tâm Vùng. USCIS sẽ thông báo cho các bên liên quan khi các biểu mẫu này có sẵn trên trang web của USCIS.

– Thời gian có hiệu lực của 2 mẫu đơn trên là từ ngày 2 tháng 6 năm 2022. Mẫu I-956F và I-956G phải được nộp theo các yêu cầu mới của chương trình. 

– Phí nộp đơn: $ 17,795 cho Mẫu I-956F và $ 3,035 cho Mẫu I-956G.

 

CÁCH MỞ TÀI KHOẢN Ở MỸ TỪ A – Z

Khi đặt chân đến Hoa Kỳ, một trong những việc đầu tiên cần làm đó là mở tài khoản ngân hàng để thanh toán và thực hiện giao dịch. Nhiều người thắc mắc nếu không có thẻ xanh và không phải người cư trú, liệu họ có làm được tài khoản ngân hàng? 

Câu trả lời là có, một số ngân hàng tại Mỹ chấp nhận cấp tài khoản ngân hàng cho người không cư trú. Bài viết sau tổng hợp tất cả những thông tin liên quan đến quá trình, thủ tục mở tài khoản ngân hàng cũng như gợi ý về một số ngân hàng tốt tại Mỹ.

I – Các loại tài khoản ngân hàng chính tại Mỹ

Tài khoản thanh toán Checking Account

Là tài khoản mà khách hàng dùng để gửi tiền vào với mục đích thanh toán và quyền quản lý cho ngân hàng, chuyển tiền hay rút tền mặt. Đặc biệt, các khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn đối với tài khoản thanh toán. Nhưng với mức lãi suất này thường khá là thấp.  Ngân hàng cung cấp giao dịch và gói tài khoản cho sinh viên. Các sinh viên hay du học sinh chỉ cần một tài khoản kiểm tra, mục đích để quản lý sinh hoạt hằng ngày. Thanh toán bằng Thẻ tín dụng/Thẻ ghi nợ, Paypal hoặc qua Chuyển khoản ngân hàng. 

Tài khoản tiết kiệm Saving Account

Là tài khoản mà khách hàng dùng để mở tại ngân hàng Bank of America với mục đích chính là tiết kiệm hay sinh lời. Tài khoản này đa phần dành cho các sinh viên hay du học sinh có hạn mức tối thiểu mà số tiền cần tiết kiệm trong đời sống hàng ngày. Nhưng đối với tài khoản tiết kiệm thông thường có các kỳ hạn như như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Đặc bệt tài khoản tiết kiệm hưởng lãi suất cao hơn so với tài khoản thanh toán. Nhưng ngân hàng sẽ yêu cầu số dư tối thiểu và bạn sẽ không thể truy cập trực tiếp vào số tiền của mình thông qua thẻ ngân hàng, đó là bởi bạn đang sử dụng tài khoản thanh toán. Nếu các khách hàng rút tiền trước thời hạn thì sẽ bị hưởng lãi suất thấp hơn, còn gọi là lãi suất không kỳ hạn. 

II – Thủ tục cần thiết để mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ

Là người không cư trú vẫn có thể mở tài khoản ngân hàng bằng một hoặc nhiều hình thức nhận dạng sau:

  • Số hộ chiếu hoặc giấy phép lái xe
  • Giấy tờ tùy thân do chính phủ cấp từ nước ngoài
  • Mã số nhận dạng người nộp thuế cá nhân (thêm thông tin về điều này bên dưới)

Ngoài ra, cũng sẽ cần cung cấp các chi tiết cá nhân như tên, ngày sinh và bằng chứng địa chỉ thực của bạn ở Hoa Kỳ Đó là vì luật yêu cầu các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ có thể theo dõi các giao dịch của khách hàng của họ. Thông tin này được sử dụng để xác minh danh tính của bạn khi mở tài khoản ngân hàng mới

Tùy vào từng ngân hàng cũng như từng bang tại Mỹ, giấy tờ cần thiết để mở thẻ ngân hàng sẽ khác nhau. Giấy tờ quan trọng mà bạn thường được hỏi đó là số an sinh xã hội (SSN). Những người không có thẻ xanh, không cư trú và chưa nhập tịch Hoa Kỳ sẽ gặp một chút trở ngại đối với SSN. Tuy nhiên, không cần phải quá lo lắng vì có một số ngân hàng vẫn chấp nhận hồ sơ từ các cá nhân nước ngoài chưa có hoặc chưa đủ điều kiện làm sổ an sinh xã hội (SNN). 

Một hình thức khác gọi là ITIN được một số ngân hàng chấp nhận thay cho số an sinh xã hội. ITIN là viết tắt của Individual Taxpayer Identification Number (Số định danh người nộp thuế cá nhân). ITIN được sử dụng để hỗ trợ những cá nhân người nước ngoài hiện chưa đủ điều kiện để đăng ký và được cấp số an sinh xã hội SSN tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp chưa có thẻ xanh, chưa nhập quốc tịch Mỹ hoặc đang trong quá trình nộp tờ khai thuế hoặc kết hôn cùng công dân Mỹ, hoàn toàn có thể xin cấp số ITIN. 

III – Cân nhắc điều gì khi mở tài khoản ngân hàng Mỹ

Trước khi mở tài khoản ngân hàng ở Hoa Kỳ, nên so sánh các tính năng và mức phí bạn sẽ trả. Bằng cách đó, bạn có thể mở một tài khoản ngân hàng phù hợp với nhu cầu cá nhân của mình và một tài khoản mà bạn sẽ thanh toán cho các tính năng sẽ sử dụng. Dưới đây là một số tính năng cần xem xét:

Phí hàng tháng – đôi khi được gọi là phí duy trì, một số tài khoản ngân hàng sẽ tính phí bạn hàng tháng. Đôi khi, bạn có thể miễn phí này nếu bạn đáp ứng các yêu cầu nhất định như đáp ứng yêu cầu số dư tối thiểu hoặc có tiền gửi trực tiếp vào tài khoản. Có rất nhiều tài khoản ngân hàng dành cho người không cư trú không tính phí duy trì hàng tháng, vì vậy hãy tìm kiếm, đặc biệt nếu bạn không nghĩ rằng mình có thể đáp ứng các yêu cầu hàng tháng.

Yêu cầu tiền gửi tối thiểu khi mở tài khoản – Các ngân hàng có thể yêu cầu bạn gửi một số tiền nhất định khi mở tài khoản. Số tiền ban đầu này có thể nhỏ – giả sử dưới 100 đô la Mỹ – nhưng cũng có rất nhiều khoản không yêu cầu. Yêu cầu ký quỹ ban đầu cao hơn có thể áp dụng cho một số tài khoản nhất định, như thị trường tiền tệ hoặc tài khoản ngân hàng doanh nghiệp.

Phí ATM – Tài khoản séc và một số tài khoản tiết kiệm đi kèm với thẻ ATM hoặc thẻ ghi nợ, bạn có thể sử dụng thẻ này để gửi hoặc rút tiền tại máy ATM. Mặc dù nhiều ngân hàng không tính phí sử dụng các máy trong mạng của họ, nhưng có thể bị tính phí nếu sử dụng mạng của bên thứ ba hoặc do một tổ chức tài chính khác điều hành. Nếu có ý định sử dụng máy ATM thường xuyên, hãy tìm một ngân hàng có mạng lưới ATM lớn hoặc một ngân hàng hoàn trả phí.

Phí giao dịch nước ngoài – Có thể bị tính phí cho các giao dịch thẻ ghi nợ bên ngoài Hoa Kỳ. Số tiền này thường là tỷ lệ phần trăm của số tiền đã chi tiêu hoặc rút từ một máy ATM nước ngoài.

Phí thấu chi – Phí này sẽ phát sinh nếu một giao dịch mua hoặc rút tiền đưa số dư tài khoản ngân hàng của bạn xuống dưới 0. Nếu ngân hàng chấp thuận giao dịch, bạn sẽ bị tính phí. Một số ngân hàng cho phép bạn chọn tham gia bảo vệ thấu chi, thường có nghĩa là chuyển tiền từ tài khoản tiết kiệm được liên kết sang tài khoản séc của bạn để bạn không bị thấu chi.

Bảo hiểm FDIC – FDIC là viết tắt của Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC). Tổ chức này, là một phần của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, đảm bảo số tiền bạn có khi gửi vào tài khoản được FDIC bảo hiểm sẽ ở đó. Họ đảm bảo tiền mặt của bạn lên đến 250.000 USD cho mỗi loại quyền sở hữu (loại tài khoản), cho mỗi người gửi tiền (chính là bạn).

IV – 03 loại tài khoản ngân hàng online Mỹ tốt nhất

Dưới đây là 3 loại tài khoản hoàn toàn miễn phí:

  • Không cần Direct Deposit (Tiền ký gửi trực tiếp)
  • Không cần Số dư tối thiểu 
  • Không cần trả phí hàng tháng
  1. Tài khoản Investor Checking Account của Schwab Bank High Yield 
  • Có bảo hiểm FDIC
  • Trả 0,03% tiền lời
  • Miễn  phí checks 
  • Không mất phí giao dịch khi sang nước ngoài
  • Có thể dùng debit card ở bất cứ cây ATM nào trên thế giới, hoàn toàn miễn phí
  1. Tài khoản Savings Account của Ally Bank 
  • Có bảo hiểm FDIC
  • 0,5% tiền lời 
  • Không có chi nhánh ngân hàng, tất cả giao dịch hoàn thành online 
  1. Tài khoản Summer Saver của Schools First Federal Credit Union
  • Có bảo hiểm NCUA
  • Trả 2,75% tiền lời
  • Chỉ áp dụng với nhân viên trường học 
  • Giới hạn chuyển tiền là $1000/ngày 

Một điểm bất lợi chung của 03 tài khoản này đó cả 3 đều không có chi nhánh ngân hàng nên tất cả giao dịch được thực hiện online.

Trên đây là toàn bộ thông tin hướng dẫn cách mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ cho người Việt. Hy vọng bài viết mang đến những thông tin bổ ích cho những ai đang có kế hoạch định cư hoặc ghé thăm đất nước Hoa Kỳ trong tương lai.

 

KINH DOANH TẠI MỸ SAU KHI NHẬP CƯ

KINH DOANH TẠI MỸ SAU KHI NHẬP CƯ

Một trong những mối quan tâm của các anh chị nhà đầu tư định cư Mỹ là tạo dựng một nguồn thu nhập ổn định cho gia đình mình ngay tại Mỹ. Phương án được nhiều anh chị nghĩ đến đầu tiên chính là kinh doanh.

Để bắt đầu kinh doanh, hai việc đầu tiên chắc chắn anh chị cần làm là lựa chọn ngành nghề kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Lựa chọn ngành nghề

Nhà đầu tư nên có bước tìm hiểu và phân tích thị trường ban đầu để có thể đánh giá được tiềm năng thành công của những ngành nghề mình chọn tại mỗi địa phương cụ thể. Cơ quan quản lý doanh nghiệp nhỏ Mỹ (SBA) cung cấp hàng loạt danh sách các nguồn dữ liệu hữu ích trên website của họ để anh chị có thể thực hiện việc này. Thông tin số liệu thống kê ở Mỹ rất rõ ràng và đáng tin, nhà đầu tư có thể tận dụng để có những nhận định, đánh giá chính xác về thị trường. 

Nhiều nhà đầu tư tiếp tục phát triển kinh doanh tại Mỹ theo ngành nghề mình đang làm tại Việt Nam. Nếu xem xét thấy điều kiện thị trường phù hợp thì đây có lẽ là lựa chọn tốt nhất vì nhà đầu tư có thể tận dụng được nền tảng kinh nghiệm lâu năm của mình. Trên thực tế, có những khách hàng của IMM Group đã rất thành công khi tiếp tục kinh doanh ngành nghề của mình trên đất Mỹ.

Nếu ngành nghề sở trường của gia đình không phù hợp với thị trường Mỹ, nhà đầu tư sẽ cần kiên nhẫn dành thêm thời gian để quan sát, tìm hiểu để có được ý tưởng phù hợp với nhu cầu thị trường, hoặc tận dụng được thế mạnh của từng địa phương nơi anh chị muốn sinh sống tại Mỹ. Một số lĩnh vực người Việt Nam thường kinh doanh và có những thành công nhất định tại nhiều địa phương ở Mỹ có thể kể đến như dịch vụ chăm sóc móng và làm đẹp (nail spa, nail salon), nhà hàng món Việt, mua nhà tân trang để bán hoặc cho thuê. Đây cũng là những phương án nhà đầu tư có thể cân nhắc.

Một lựa chọn đơn giản hơn mà nhà đầu tư có thể cân nhắc là kinh doanh nhượng quyền. Mô hình này rất phổ biến tại Mỹ và rất phù hợp với người vừa đến định cư tại Mỹ, chưa hiểu rõ thị trường mới. Nhà đầu tư có thể lựa chọn giữa nhiều thương hiệu đã tạo được danh tiếng và đang kinh doanh thành công tại Mỹ để không phải xây dựng từ đầu và nhanh có được doanh thu và lợi nhuận ổn định.

Thành lập doanh nghiệp để bắt đầu kinh doanh

Sau khi đã có ý tưởng và lên kế hoạch kinh doanh, tiếp theo nhà đầu tư cần thành lập doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục liên quan với chính quyền bang và chính quyền liên bang. Cơ bản sẽ có những bước sau:

Bước 1: Chọn loại hình doanh nghiệp

Tại Mỹ có những loại hình doanh nghiệp khác nhau: doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Mỗi loại hình có những đặc tính khác nhau về cấu trúc quản lý, trách nhiệm pháp lý, chính sách thuế và khả năng huy động vốn. Tùy vào kế hoạch, chiến lược và ngành nghề kinh doanh của mình mà mỗi nhà đầu tư cân nhắc sẽ lựa chọn loại hình doanh nghiệp tối ưu nhất.

Loại hình phổ biến nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn – Limited Liability Company (LLC) do khả năng bảo vệ chủ doanh nghiệp và khả năng huy động vốn tốt, đồng thời các quy định về cơ chế hoạt động, sổ sách kế toán và chính sách thuế tương đối dễ dàng. Chủ doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý trên tài sản của công ty mà không bị ảnh hưởng đến tài sản cá nhân của mình. Lợi nhuận cũng được chuyển về trực tiếp cho các thành viên sở hữu và chỉ chịu thuế thu nhập cá nhân mà không cần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp

Thông thường chủ doanh nghiệp chỉ cần đăng ký doanh nghiệp với chính quyền tiểu bang là đủ. Nhưng trong trường hợp muốn được bảo vệ thương hiệu hoặc được áp dụng các chính sách miễn trừ thuế thì có thể cần phải đăng ký với chính quyền liên bang.

Bước 3: Đăng ký mã số thuế (EIN)

Mã số thuế hay còn được gọi là mã số doanh nghiệp – Employer Identification Number (EIN). Doanh nghiệp cần mã số này để nộp thuế, thuê nhân viên, mở tài khoản ngân hàng, và đăng ký giấy phép kinh doanh trong những ngành nghề nhất định.

Bước 4: Đăng ký giấy phép kinh doanh (license/ permit)

Tùy vào ngành nghề và địa điểm kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể phải đăng ký thêm giấy phép kinh doanh. Nhà đầu tư cần kiểm tra với chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành để biết chính xác mình có cần đăng ký giấy phép kinh doanh hay không.

Bước 5: Đăng ký tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp cần mở tài khoản ngân hàng để bắt đầu nhận và chi tiền cho các giao dịch của mình, giúp chủ doanh nghiệp đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và được pháp luật bảo vệ.

Bước 6: Mua bảo hiểm doanh nghiệp

Bảo hiểm doanh nghiệp giúp bảo vệ chủ doanh nghiệp khỏi những sự cố bất ngờ trong kinh doanh như tai nạn, thiên tai, và vụ kiện tụng, có thể sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc phá sản. Tùy thuộc vào nghề ngành, quy mô kinh doanh mà chủ doanh nghiệp đánh giá mức độ rủi ro để quyết định có cần mua bảo hiểm hay không.

Sau khi hoàn tất 6 bước cơ bản trên, doanh nghiệp đã sẵn sàng để mở cửa bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Để dễ dàng bắt đầu an cư tại Mỹ, có bất kỳ thắc mắc nào, Anh chị vui lòng gọi ngay Hotline: 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được hỗ trợ nhanh chóng! 

———————————— 

USIMI GROUP – Kinh nghiệm hơn 20 năm thực hiện thành công hàng trăm hồ sơ các chương trình EB5, L1A, E2… 

Địa chỉ:  1B13, Đường số 27, Phường An Phú, Quận 2, TP HCM 

BẢN TIN THỊ THỰC THÁNG 06/2022: TÍN HIỆU VUI TỪ TRUNG TÂM VÙNG

Tiếp nối tin tốt lành cho nhà đầu tư Việt, quyền lợi concurrent filing nộp đơn đồng thời I-526 và I-485 tiếp tục có hiệu lực đối với nhà đầu tư Việt Nam.

Đúng như các chuyên gia dự đoán, ngày ưu tiên của hồ sơ EB-5 nộp từ Trung Quốc đã tồn đọng trở lại ở mốc 22/11/2015. Như vậy, nhà đầu tư Trung Quốc muốn được xử lý hồ sơ đúng tiến độ chỉ có thể lựa chọn dự án ở khu vực visa dành riêng Set-aside visa. Và do nhu cầu cao, số lượng visa ở khu vực dành riêng này cũng sẽ sớm bị tồn đọng nếu số lượng nhà đầu tư tham gia dự án quá nhiều.

Ngoài ra, chương trình lao động không kỹ năng (unskilled workers) của chương trình EB-3 cũng đã cho thấy sự tồn đọng visa. Ngày ưu tiên để USCIS xử lý hồ sơ là 8/5/2019.

Bên cạnh đó, chương trình trung tâm vùng đã sắp bước qua hạn 60 ngày chuẩn bị và có hiệu lực vào ngày 15/5/2022. Cùng chờ đợi tín hiệu tốt từ các bên liên quan trong ngày EB-5 sau ngày này khi Sở Di Trú Mỹ USCIS bắt đầu nhận đơn I-526 liên quan đến trung tâm vùng được nộp mới.

Định cư diện lao động (Employment – Based)

  • EB-1: Lao động ưu tiên. Hạng mức phân bổ diện lao động ưu tiên là 28,6% visa dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-4, EB-5 vào năm tài chính trước.
  • EB-2: Lao động ngành nghề có bằng cấp cao hoặc người có khả năng đặc biệt. Hạng mức phân bổ là 28,6% visa dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-1 vào năm tài chính trước.
  • EB-3: Lao động có tay nghề, lao động chuyên nghiệp và các dạng lao động khác. Hạng mức phân bổ là 28,6% dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-1, EB-2 vào năm tài chính trước. Tuy nhiên, diện “Lao động khác” không được vượt quá 10,000 visa mỗi năm.
  • EB-4: Diện nhập cư đặc biệt, nhập cư diện tôn giáo. Hạn mức visa 7.1% toàn thế giới.
  • EB-5: Tạo việc làm: 7,1% mức trên toàn thế giới, trong đó 32% dành riêng như sau: 20% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực nông thôn; 10% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao; và 2% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng. 68% còn lại không được dành riêng và được phân bổ cho tất cả những người nhập cư đủ tiêu chuẩn khác.

Ngày hành động cuối (Final Action Dates)

  • “Ngày hành động cuối” là ngày mà USCIS / DOS có thể đưa ra quyết định cuối cùng của họ đối với các hồ sơ đã nộp đơn. Ngày ưu tiên của bạn nên trước ngày này thì mới được vào danh sách chờ xử lý hồ sơ.
  • “C” – Current: có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;
  • “U” – Unthorized: có nghĩa là không hợp lệ, tức là số không được phép phát hành.

Ngày nộp đơn đăng ký (Dates for Filing Applications)

  • “Ngày nộp đơn đăng ký” là thời gian cho biết bạn có thể nộp đơn đến Trung Tâm chiếu khán/thị thực quốc gia National Visa Center. Ngày ưu tiên của bạn nên trước ngày này.
  • “C” – Current: có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;
  • “U” – Unthorized: có nghĩa là không hợp lệ, tức là số không được phép phát hành.

Diện bảo lãnh gia đình (Family Sponsored)

  • F1: Con trai và con gái chưa lập gia đình của công dân Mỹ.
  • F2: Vợ/chồng và con trai và con gái chưa lập gia đình của thường trú nhân.
  • (F2A): Vợ/chồng hợp pháp và con cái của thường trú nhân.
  • (F2B): Con trai và Con gái chưa kết hôn từ 21 tuổi trở lên của thường trú nhân Mỹ.
  • F3: Con trai và con gái đã kết hôn của công dân Mỹ.
  • F4: Anh chị em của công dân Mỹ đã trưởng thành.

Ngày hành động cuối (Final Action Dates)

Ngày nộp đơn đăng ký (Dates for Filing Applications)

NHỮNG THAY ĐỔI MỚI VỀ ĐẦU TƯ EB-5 QUA TRUNG TÂM VÙNG

NHỮNG THAY ĐỔI MỚI VỀ ĐẦU TƯ EB-5 QUA TRUNG TÂM VÙNG

Ngoài quy định đáng chú ý nhất là tăng vốn đầu tư EB-5 từ 500.000 USD lên 800.000 USD vùng TEA và từ 1.000.000 USD lên 1.050.000 USD vùng ngoài TEA, sau đây là những thay đổi mới nhất về chương trình trung tâm vùng EB-5 cũng như quy trình đầu tư mới, tính từ khi đạo luật EB-5 Reform and Integrity 2022 có hiệu lực.

Tái gia hạn/ủy quyền chương trình trung tâm vùng EB-5

  • Gia hạn 5 năm đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2027
  • Giảm rủi ro kiện tụng từ khoảng 90.000 nhà đầu tư EB-5 đang có hồ sơ bị Bộ An ninh nội địa Mỹ (DHS) đình chỉ kể từ ngày chương trình trung tâm vùng hết hạn vào ngày 30/6/2021.

Mở rộng Chỉ định vùng Kinh tế Mục tiêu TEA

Các dự án TEA đủ điều kiện cho mức đầu tư thấp hơn và các điều khoản hỗ trợ về thị thực như sau:

Ưu tiên các dự án nông thôn

  • Ở các khu vực bên ngoài vùng Thống kê Đô thị, hoặc thuộc vùng ranh giới bên ngoài của bất kỳ thành phố hoặc thị trấn nào có dân số từ 20.000 người trở lên. (Không thay đổi so với luật trước đây).
  • Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) phải ưu tiên xử lý thị thực cho các nhà đầu tư ở các vùng nông thôn.

Các tiêu chí mới cho các dự án khu đô thị khó khăn (“Khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao”) (Urban TEA)

  • Đã sửa đổi quy định USCIS năm 2019 (phương pháp tiếp cận “bánh donut”) trong đó dự án phải nằm trong vùng điều tra dân số – hoặc bất kỳ vùng điều tra dân số “tiếp giáp” nào “chạm” với vùng của dự án – nơi tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 150% mức trung bình toàn quốc.
  • Bộ trưởng DHS có quyền quyết định đưa vào một đường “liền kề trực tiếp” (tới đường “neo” hoặc đường “tiếp giáp”) để đáp ứng tiêu chí thất nghiệp cao 150% cần thiết.
  • Vùng TEA được chỉ định ở khu vực đô thị khó khăn có hiệu lực trong 2 năm. Những điều này có thể được xem xét nếu (các) đường điều tra đủ tiêu chuẩn tiếp tục đáp ứng các tiêu chí “việc làm cao”.
  • Nếu một dự án đã ở trong Khu đô thị TEA nhưng bị rơi ra khỏi yêu cầu “tình trạng thất nghiệp cao”, thì người đã đầu tư không phải tăng số tiền lên mức cao hơn như quy định không thuộc TEA.
  • Chỉ DHS mới có thể chấp thuận chỉ định “tỷ lệ thất nghiệp cao” của Urban TEA, trừ khi Bộ trưởng DHS chỉ định thẩm quyền đó cho một quan chức liên bang khác. Không có quan chức tiểu bang hoặc địa phương nào có thẩm quyền phê duyệt.

Định nghĩa dự án cơ sở hạ tầng

  • “Dự án đầu tư vốn” do “tổ chức chính phủ” quản lý – đóng vai trò là “tổ chức tạo việc làm” được tài trợ bởi các nhà đầu tư EB-5 và ký hợp đồng với một trung tâm vùng – đủ điều kiện là “Dự án Cơ sở hạ tầng”.
  • Phải là một “dự án công trình công cộng”. Không có loại cơ sở hạ tầng loại tài sản cụ thể nào được chỉ định.
  • Chỉ DHS mới có thể chỉ định một Dự án Cơ sở hạ tầng – trừ khi Bộ trưởng chỉ định thẩm quyền đó cho một quan chức liên bang khác. Không có quan chức tiểu bang hoặc địa phương nào có thể chấp thuận việc chỉ định.

Quy định vốn đầu tư EB-5

Số tiền Đầu tư EB-5 Đủ điều kiện & quy định điều chỉnh:

  • 800.000 USD trong vùng TEA.
  • 1.050.000 USD không phải vùng TEA.
  • Lần điều chỉnh vốn đầu tư tiếp theo sẽ diễn ra vào ngày 01/01/2027. Cứ sau 5 năm, số tiền đầu tư sẽ điều chỉnh theo lạm phát.
  • Mức vốn đầu tư dự án không thuộc vùng TEA “điều chỉnh tăng” theo lạm phát.
  • Mức vốn đầu tư dự án thuộc vùng TEA “điều chỉnh” lên tới 75% mức không phải TEA.

Làm rõ các quy định thị thực EB-5 dành cho vùng dành riêng (set aside)

  • Tỷ lệ phân bổ 10.000 thị thực EB-5 có sẵn hàng năm.
  • 20% cho các dự án Nông thôn.
  • 10% cho các dự án Khu đô thị khó khăn / Khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao.
  • 2% cho các dự án cơ sở hạ tầng.
  • Thị thực chưa sử dụng được “chuyển tiếp” cùng loại vào năm sau.
  • Thị thực chưa sử dụng trong bất kỳ danh mục “dành riêng” nào sẽ được chuyển tiếp ngay cho năm tiếp theo, được cấp chung cho bất kỳ dự án nào.

Tiêu chí về “Aging out” – quá tuổi

  • “Con” của một nhà đầu tư được công nhận vào Hoa Kỳ trên cơ sở “có điều kiện” khi tròn 21 tuổi sẽ tiếp tục được xem là “con” nếu:
    • Người đó vẫn chưa kết hôn và
    • Nhà đầu tư chính được chấp thuận là thường trú nhân và
    • Nhà đầu tư chính nộp đơn bảo lãnh để con ở lại Hoa Kỳ không muộn hơn 1 năm sau khi tình trạng có điều kiện của đứa trẻ chấm dứt.
  • Nhà đầu tư chính chỉ có thể nộp 1 đơn bảo lãnh “Aging out” sau khi đứa trẻ tròn 21 tuổi.

Cho phép mở rộng tái triển khai vốn

  • DHS ban hành các quy định cho phép doanh nghiệp thương mại mới triển khai vốn bất cứ nơi nào ở Hoa Kỳ để giữ cho khoản đầu tư “có rủi ro”.

Quỹ tài trợ của nhà nước (SWF)

  • Vốn từ nguồn vốn đầu tư SWF “bona fide” có thể được cộng dồn với vốn EB-5 để tài trợ cho một dự án.
  • SWF có thể liên quan đến “quyền sở hữu” vốn chủ sở hữu – nhưng không liên quan đến việc quản lý của tổ chức tạo việc làm.
  • DHS là cơ quan thực hiện các quy định về tài trợ SWF trong một dự án EB-5.

Quy định về tạo việc làm

  • 10 việc làm phải được tạo ra cho mỗi khoản đầu tư (giống như luật trước đây).
  • 1 việc làm phải là “trực tiếp”. Nó có thể được “mô hình hóa” và không cần thiết phải có bảng lương W-2 cho một nhân viên cụ thể.
  • 9 việc làm khác có thể là “gián tiếp,” được mô hình hóa và ước tính (cách tiếp cận tương tự theo luật trước đây).
  • Các việc làm xây dựng kéo dài dưới 2 năm có thể đáp ứng 75% ước tính công việc “gián tiếp”.

Cho phép nộp đồng thời I-526 và I-485

  • Nhà đầu tư có thể đồng thời nộp đơn I-526 (thể hiện sự tuân thủ và đầu tư EB-5) và đơn I-485 (đơn xin thẻ xanh “có điều kiện”, điều chỉnh tình trạng từ “không nhập cư” thành thường trú nhân có điều kiện). Điều này chỉ có thể được thực hiện nếu đã có sẵn số thị thực ở hiện tại.
  • Việc nộp đơn đồng thời có thể giảm thời gian điều chỉnh tình trạng sau khi đơn I-526 được chấp thuận.

Các nhà đầu tư được bảo vệ bởi quy định “Grandfathering”

  • Nếu Quốc hội không ủy quyền lại các trung tâm vùng sau khi Đạo luật hết hạn vào ngày 30/9/2027, DHS sẽ tiếp tục xử lý các đơn được nộp trong hoặc trước ngày 30/9/2026.
  • Áp dụng cho đơn I-526 và đơn I-829 (để loại bỏ tình trạng có điều kiện và cho phép thường trú nhân vĩnh viễn).
  • DHS không được từ chối I-526 hoặc I-829 chỉ vì chương trình trung tâm vùng có thể hết hạn trong tương lai.
  • Nhà đầu tư đủ điều kiện nộp đơn I-829 trong 2 năm sau khi nộp đơn I-526.

“Các biện pháp liêm chính” mới để ngăn chặn gian lận và bảo vệ an ninh quốc gia

  • USCIS thực hiện đánh giá từng trung tâm vùng ít nhất 5 năm một lần.
  • USCIS có quyền từ chối “kế hoạch kinh doanh” của trung tâm vùng nơi người nộp đơn đã tham gia vào hành vi gian lận, tội phạm hoặc nơi mà việc phê duyệt kế hoạch sẽ đe dọa đến an ninh quốc gia.
  • Xác nhận việc áp dụng luật chứng khoán của Hoa Kỳ đối với các dịch vụ và lời khuyên đầu tư của trung tâm vùng.
  • Trung tâm vùng phải nộp báo cáo hàng năm về các hoạt động đầu tư cho USCIS. Việc không nộp hoặc làm sai lệch báo cáo hàng năm sẽ dẫn đến các biện pháp trừng phạt có thể bao gồm tiền phạt, đình chỉ tạm thời và “cấm vận” vĩnh viễn các cá nhân và trung tâm vùng không tuân thủ các yêu cầu giám sát mới.
  • Không người nào bị kết án phạm tội (trong 10 năm qua) hoặc tội dân sự liên quan đến gian lận (dẫn đến trách nhiệm pháp lý lớn hơn $ 1 triệu USD) có thể tham gia vào các hoạt động EB-5.
  • Với một ngoại lệ rất hạn chế đối với các quỹ tài sản có chủ quyền thuộc dạng bona fide, không đại diện chính phủ nước ngoài nào có thể cung cấp vốn EB-5 hoặc tham gia vào việc quản lý hay sở hữu một trung tâm vùng, doanh nghiệp thương mại mới hoặc tổ chức tạo việc làm.
  • Yêu cầu gửi dấu vân tay và sinh trắc học khác của những người tham gia vào các hoạt động EB-5 cho USCIS.
  • Các yêu cầu nghiêm ngặt về “chứng minh tài chính” mới để đảm bảo rằng, nguồn vốn của nhà đầu tư được lấy từ các nguồn hợp pháp.
  • Thành lập “Quỹ liêm chính EB-5” mới đóng góp từ các trung tâm vùng để hỗ trợ việc USCIS tăng cường giám sát và các chuyến thị sát tận nơi.

USIMI GROUP rất vui được đồng hành cùng Quý nhà đầu tư trong hành trình định cư và sinh sống tại Mỹ. Nếu có bất kỳ nhu cầu nào về đầu tư định cư, kinh doanh tại Mỹ, Anh chị vui lòng liên hệ Hotline: 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được hỗ trợ nhanh nhất.

 

BÁO CÁO XỬ LÝ HỒ SƠ QUÝ 1/ FY2022 CỦA USCIS: CHỈ 16 ĐƠN I-526 ĐƯỢC DUYỆT

BÁO CÁO XỬ LÝ HỒ SƠ QUÝ 1/ FY2022 CỦA USCIS: CHỈ 16 ĐƠN I-526 ĐƯỢC DUYỆT

Dữ liệu mới nhất của USCIS về hiệu suất làm việc trong quý 1 năm tài chính 2022 (tháng 10 – 12/2021) đã được công bố tại trang dữ liệu nhập tịch và nhập cư (Immigration and Citizenship Data). Sau đây là những tóm tắt chính về báo cáo này dưới phân tích tại trang lucidtext.com.

 

 

IPO – Investor Program Office – Văn phòng Chương trình Nhà đầu tư đã giảm khối lượng xử lý I-526 xuống đáng kể vào cuối năm 2021 và cũng có số hiệu suất xử lý đơn I-829 thấp nhất trong hai năm.

Các biểu đồ tiếp theo cho thấy hiệu suất trong suốt lịch sử làm việc của IPO.

 

 

  • So sánh khối lượng Quý 1 năm tài chính 20222 (Q1 FY2022) với mức trung bình của năm 2017-2018, IPO xử lý I-829 ít hơn 2 lần và I-526 ít hơn 54 lần.
  • Hiệu suất xử lý đơn I-526 trong nửa cuối năm 2021 thấp đến mức hầu như không thể nhìn thấy trong biểu đồ so sánh và không phải do thiếu đơn I-526 để xử lý.
  • Báo cáo cho thấy khá nhiều biên nhận I-526 là các đơn EB-5 trực tiếp trong nửa cuối năm 2021, chưa kể hàng trăm trường hợp trực tiếp đang tồn đọng.

Ghi chú:

  • Số lượng từ chối đơn I-526 có vẻ cao, nhưng nhiều người trong số này thực sự là các khoản rút đơn (được mã hóa bằng số từ chối cho các báo cáo tóm tắt).
  • Số lượng tiếp nhận I-526 cao ấn tượng trong Quý 1, do chỉ có thể nộp các trường hợp trực tiếp vào tháng 10 – 12/2021.
  • Thời gian xử lý hơn 40 tháng phản ánh thực tế là IPO đã dành ra vào cuối năm 2021 để giải quyết một lượng nhỏ các đơn nộp cũ. “Thời gian xử lý được định nghĩa là số tháng phải mất để xử lý đơn từ khi nhận đến khi hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định. Số tháng được trình bày là số trung bình, là thời gian cần để hoàn thành 50% tổng số trường hợp được xử lý trong quý.”

USIMI GROUP rất vui được đồng hành cùng Quý nhà đầu tư trong hành trình định cư và sinh sống tại Mỹ. Nếu có bất kỳ nhu cầu nào về đầu tư định cư, kinh doanh tại Mỹ, Anh chị vui lòng liên hệ Hotline: 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Cơ Bản Về Thuế Thu Nhập Tại Mỹ Cho Người Mới Nhập Cư

Thuế thu nhập tại Mỹ là chủ đề những anh chị nhà đầu tư định cư Mỹ rất quan tâm và thật sự cần thiết cho cuộc sống mới tại đây.

Người nước ngoài sau khi nhập cư và trở thành thường trú nhân Mỹ sẽ được hưởng mọi quyền, phúc lợi như công dân Mỹ, và tất nhiên cũng sẽ có những nghĩa vụ cần thực hiện. Một trong những nghĩa vụ quan trọng chính là việc khai báo và nộp thuế. Sau khi có thẻ xanh, tất cả những khoản thu nhập trên toàn cầu (trong và ngoài nước Mỹ) đều phải được khai báo và đóng thuế theo quy định.

Khi kết thúc một năm, tất cả những cư dân Mỹ được yêu cầu phải nộp đơn khai thuế (tax return) cho sở thuế, với thời hạn cuối cùng là vào ngày 15/4 của năm tiếp theo. Bằng đơn khai thuế, cư dân sẽ khai báo tất cả các khoản thu nhập đã phát sinh trong năm và số tiền thuế đã được công ty trừ ra từ tiền lương, từ cổ tức… Nếu số tiền đã trừ ra từ lương nhiều hơn số thuế cần đóng, cư dân sẽ được hoàn lại phần dư ra. Ngược lại, cư dân sẽ cần phải đóng thêm thuế cho đủ.

Để thực hiện việc này, đầu tiên một người mới đến Mỹ định cư cần phải đăng ký mã số thuế cá nhân (ITIN) và sử dụng mã số này cho tất cả các hoạt động kinh tế của mình như cung cấp cho người sử dụng lao động, cho công ty mình đầu tư sở hữu cổ phần… Và để khai báo và nộp thuế hàng năm.

Mức thuế thu nhập

Chính phủ liên bang Mỹ sử dụng hệ thống thuế lũy tiến, nghĩa là mức thu nhập càng cao thì thuế suất áp dụng sẽ càng cao. Thuế suất có thể được điều chỉnh từng năm. Trong năm 2021, khung thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập thông thường (thu nhập chủ động từ việc làm cho công ty hoặc tự vận hành kinh doanh) như sau:

Thuế suất Cá nhân khai thuế Vợ chồng cùng khai thuế
10% 0 – 9.950 USD 0 – 19.900 USD
12% 9.951 – 40.525 USD 19.901 – 81.050 USD
22% 40.526 – 86.375 USD 81.051 – 172.750 USD
24% 86.376 – 164.925 USD 172.751 – 329.850 USD
32% 164.926 – 209.425 USD 329.851 – 418.850 USD
35% 209.426 – 523.600 USD 418.851 – 628.300 USD
37% Từ 523.601 USD Từ 628.301 USD

 

Ví dụ: Một cá nhân có tổng thu nhập cả năm là 50.000 USD thì số thuế thu nhập = 10% * 9.950 + 12% * (40.525 – 9.950) + 22% * (50.000 – 40.525) = 6.748,5 USD

Các khoản thu nhập thụ động từ việc nhận cổ tức (dividend) hay lợi nhuận từ tăng trưởng giá trị (capital gain) của bất động sản, cổ phiếu… sau khi đã bán các loại tài sản này sẽ áp dụng thuế thặng dư vốn (capital gain tax) với mức thuế suất ưu đãi thấp hơn, chỉ từ 0 – 20%.

Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng mức thuế ưu đãi này chỉ áp dụng đối với các khoản đầu tư được duy trì tối thiểu 1 năm. Những khoản lợi nhuận có được với thời gian nắm giữ khoản đầu tư dưới 1 năm vẫn bị đánh mức thuế như thu nhập thông thường.

Quà tặng, có thể là tiền hoặc các tài sản có giá trị khác, không được xem là thu nhập và không bị đánh thuế. Tuy nhiên, người nhận quà tặng vẫn cần phải khai báo trong trường hợp

Tổng giá trị quà tặng nhận được trong một năm từ cùng một cá nhân hoặc từ việc thừa kế lớn hơn 100.000 USD

Quà tặng từ công ty hoặc đối tác nước ngoài có giá trị lớn hơn 16,649 USD (năm 2020)

Giảm trừ thuế

Có hai khoản phúc lợi thuế mà người sống ở Mỹ có thể tận dụng để giảm thiểu số thuế cần đóng là khấu trừ thuế (tax deduction) và tín dụng thuế (tax credit)

Khấu trừ thuế cho phép cư dân được giảm trừ số thu nhập tính thuế. Ví dụ các khoản đóng vào quỹ hưu trí (retirement plan), thuế bất động sản, lãi vay thế chấp… có thể được trừ ra, và thuế chỉ được tính trên khoản thu nhập còn lại.

Tín dụng thuế giúp cư dân giảm trực tiếp số tiền thuế phải đóng. Ví dụ như người đóng thuế sẽ được giảm trực tiếp $1.000 USD/mỗi đứa con và $500 USD/ mỗi người phụ thuộc khác, nếu thỏa các điều kiện theo quy định. Ngoài ra còn có tín dụng thuế cho giáo dục và thu nhập nước ngoài…

Mỗi cá nhân nên lập kế hoạch thuế cho mình, áp dụng những khoản miễn giảm thuế phù hợp để có một mức thuế tiết kiệm nhất cho gia đình mình.