BẢN TIN THỊ THỰC – VISA BULLETIN THÁNG 6/2023

BẢN TIN THỊ THỰC – VISA BULLETIN THÁNG 6/2023

Theo bản tin thị thực Mỹ tháng 6/2023, Visa EB-5 luôn ở tình trạng sẵn sàng dành cho Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới (ngoại trừ Trung Quốc, Ấn Độ). Trong khi đó visa EB-3 diện skilled worker (lao động kỹ năng cao) đang cấp cho hồ sơ có ngày ưu tiên trước 01/6/2022, còn diện EB-3 lao động phổ thông (other workers) là 01/01/2020.

 

CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ VISA BULLETIN

  • Final action dates: Ngày hành động cuối/ngày ưu tiên. Biểu thị là ngày nộp đơn chương trình thành công của đương đơn, ghi nhận trên receipt của Sở Di trú và Nhập tịch Mỹ USCIS (ví dụ đơn I-526 của EB-5).

  • Dates for filing: Ngày nộp đơn đăng ký visa. Thông báo cho biết ngày có thể nộp đơn lên Trung tâm visa quốc gia (NVC) xin visa.

  • Current – C: Hiện tại. Visa đang sẵn sàng cấp phát.

  • Unthorized – U: Không được ủy quyền. Visa đang không có sẵn để cấp phát.

 

DIỆN ĐỊNH CƯ DỰA TRÊN VIỆC LÀM

  • EB-1: Người lao động được ưu tiên: Hạn mức visa 28,6% mức ưu tiên dựa trên việc làm trên toàn thế giới, cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của diện EB-4 và EB-5.

  • EB-2: Thành viên của các ngành nghề chuyên nghiệp, có bằng cấp cao hoặc người có khả năng vượt trội. Hạn mức visa 28,6% mức ưu tiên dựa trên việc làm trên toàn thế giới, cộng với số visa chưa cấp hết của diện EB-1.

  • EB-3: Lao động kỹ năng, chuyên gia và lao động khác: Hạn mức visa 28,6% mức độ trên toàn thế giới, cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của EB-1 và EB-2. Trong đó cấp không quá 10.000 visa cho diện “Lao động khác”.

  • EB-4: Một số người nhập cư đặc biệt. Hạn mức 7,1% mức trên toàn thế giới.

  • EB-5: Tạo việc làm: 7,1% mức trên toàn thế giới, trong đó 32% được dành như sau: 20% dành cho khu vực nông thôn; 10% dành cho khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao; và 2% dành cho các dự án cơ sở hạ tầng. 68% còn lại được phân bổ cho tất cả diện EB-5 khác

NGÀY HÀNH ĐỘNG CUỐI/ NGÀY ƯU TIÊN

 

ĐỊNH CƯ MỸ DIỆN BẢO LÃNH GIA ĐÌNH (FAMILY SPONSORED)

  • Thứ nhất: (F1) Con trai và con gái chưa kết hôn của Công dân Mỹ: Hạn mức visa 23.400 cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của diện F4.

  • Thứ hai: (F2) Vợ/chồng và con cái, con trai và con gái chưa kết hôn của Thường trú nhân Mỹ: Hạn mức visa 114.200, cộng với số (nếu có) mà mức ưu tiên gia đình trên toàn thế giới vượt quá 226.000, cộng với bất kỳ visa diện F1 nào chưa cấp hết.

  • (F2A) Vợ/chồng và con cái của Thường trú nhân: Hạn mức visa 77% giới hạn ưu tiên của diện F2, trong đó 75% được miễn giới hạn cho mỗi quốc gia;

  • (F2B) Con trai và con gái (21 tuổi trở lên) của Thường trú nhân: 23% giới hạn ưu tiên của diện F2.

  • Thứ ba: (F3) Con trai và con gái đã kết hôn của Công dân Mỹ: Hạn mức 23.400, cộng với bất kỳ visa nào chưa cấp hết của diện F1 và F2.

  • Thứ tư: (F4) Anh chị em của Công dân Mỹ trưởng thành: 65.000, cộng với bất kỳ số visa nào chưa cấp hết của 3 diện F1, F2, F3.

NGÀY HÀNH ĐỘNG CUỐI/ NGÀY ƯU TIÊN

KINH NGHIỆM TÌM VIỆC LÀM DÀNH CHO NGƯỜI MỚI ĐỊNH CƯ MỸ

KINH NGHIỆM TÌM VIỆC LÀM DÀNH CHO NGƯỜI MỚI ĐỊNH CƯ MỸ

Mỹ là một điểm đến phổ biến của người nước ngoài đến sinh sống, làm việc và học tập. Tuy nhiên, việc xin thị thực để làm việc đối với một người nhập cư là điều rất khó khăn. Để giúp người nhập cư vượt qua những cản trở khi tìm việc làm ở Mỹ thì Chính phủ Hoa Kỳ và các tổ chức xã hội luôn có những dịch vụ, kênh truyền thông để cung cấp việc làm kịp thời dành cho người mới nhập cư.

  1. So sánh mức lương việc làm ở Mỹ giữa các nhóm ngành

Số tiền bạn sẽ kiếm được trong công việc của mình ở Hoa Kỳ phụ thuộc phần lớn vào ngành, chức danh công việc, tiểu bang Hoa Kỳ và trình độ kỹ năng. Theo khảo sát tiền lương mới nhất của Điều tra dân số Hoa Kỳ, thu nhập hộ gia đình trung bình thực tế là 70.784 đô la vào năm 2021. Theo thống kê khảo sát việc làm và lương quốc gia của Bộ Lao Động, dưới đây là 8 ngành có mức lương cao nhất ở Mỹ:

Nhóm ngành Mức lương trung bình
Chế biến thực phẩm 25,000 USD/năm
Đào tạo giáo dục 57,000 USD/năm
Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp 82,000 USD/ năm
Kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng 87,4000 USD/năm
Pháp lý 108,000 USD/năm
Kinh tế quản lý và ứng dụng 60,000 USD/năm đến 140,000 USD/năm
Khoa học máy tính và kỹ thuật điện 88,000 USD/năm đến 142,500 USD/năm
Dầu khí 95,000 USD/năm đến 177,000 USD/năm
  1. Khó khăn trong quá trình tìm việc làm ở Mỹ đối với người nhập cư

Những ngày đầu đặt chân đến Hoa Kỳ, sự khác biệt về ngôn ngữ, phong cách sống và văn hóa đều là rào cản lớn khiến con đường hòa nhập với quốc gia này. Đối với những người có trình độ tiếng Anh vừa phải hoặc ít thì những ngày đầu tiên đến với thế giới mới cực kỳ khó khăn. Việc sử dụng tiếng Anh trong sinh hoạt hàng ngày và công việc là điều bắt buộc. Nếu bạn muốn tìm một công việc ổn định với mức thu nhập tốt khi định cư Mỹ thì bạn phải học tiếng Anh.

Bạn phải học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai, và ngay cả khi bạn hiểu những điều cơ bản nhưng mọi người vẫn khó hiểu với giọng điệu, ngữ pháp không đúng hoặc không chính xác của bạn. Nhiều trung tâm dạy tiếng Anh hỗ trợ người mới nhập cư có thể dễ dàng tìm thấy ở khắp mọi nơi. Nhiều lớp học tiếng Anh như lớp học ngôn ngữ thứ hai, lớp học tiếng Anh cho người nói thứ tiếng khác hoặc lớp tiếng Anh nâng cao…

Nhiều tổ chức cộng đồng, thư viện hoặc nhóm những người tôn giáo đều có những lớp học tiếng Anh miễn phí. Ngoài ra, còn có các khóa học tiếng Anh trực tuyến miễn phí trên mạng dành cho cả người lớn và trẻ em. Học tiếng Anh cần có thời gian và bạn có thể thực hành trong khi tiếp xúc với văn hóa Mỹ càng nhiều càng tốt.

III. Cách xin việc làm ở Mỹ qua các nguồn tuyển dụng

  1. Sở Lao động Mỹ (DOL)

Nếu bạn đang tìm việc làm thời vụ hoặc tạm thời trong ngành nông nghiệp, xây dựng và các ngành khác, Bộ Lao động có một cổng thông tin tìm kiếm việc làm mà bạn có thể sử dụng để tìm việc. Website dol.gov là website chính thức của Sở lao động chịu trách nhiệm giúp đỡ cho người lao động tìm kiếm việc làm trên đất Mỹ cũng như các trường hợp nghỉ hưu và tìm việc khác.

Nếu bạn có bằng cấp giáo dục đại học như bằng cử nhân, hãy xem Upwardly Global, một tổ chức quốc gia phi lợi nhuận giúp những người nhập cư gần đây bắt đầu lại sự nghiệp của họ ở Hoa Kỳ

Một tổ chức phi lợi nhuận khác cung cấp nguồn lực cho người nhập cư là Trung tâm Tiếp đón Nhập cư ở Indianapolis. Trang web của họ cung cấp bản đồ tương tác về các lớp học tiếng Anh, dịch vụ pháp lý và danh sách việc làm.

USA Hello cũng là một nguồn tài nguyên tuyệt vời cho những người nhập cư đang tìm kiếm việc làm tại Hoa Kỳ. Tổ chức này có các mẹo về nơi tìm việc làm, cách xây dựng sơ yếu lý lịch của bạn và nơi bạn có thể học để lấy bằng tốt nghiệp trung học ở Hoa Kỳ.

  1. Các trang web kiếm việc làm ở Mỹ

Cuối cùng, bạn có thể sử dụng các trang web tìm kiếm việc làm của Hoa Kỳ như: LinkedIn, Monster và ZipRecruiter để tìm việc. Hãy thử sử dụng cụm từ tìm kiếm “tài trợ thị thực” để tìm các nhà tuyển dụng sẵn sàng tài trợ cho những người nộp đơn xin thị thực.

  1. Tìm việc làm ở Mỹ thông qua dịch vụ hỗ trợ việc làm ở khu vực và địa phương

Trung tâm hỗ trợ việc Mỹ chính là dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hay nhất hiện nay. Bạn có thể tìm thấy các địa chỉ của trung tâm hỗ trợ việc làm gần nhất nơi mình sinh sống tại website: americasjobcenter.ca.gov

  1. Website của chính phủ Hoa Kỳ

Website của chính phủ Hoa Kỳ là usa.gov là nguồn tìm việc làm đáng tin cậy cho những người mới nhập cư bao gồm các vấn đề về tuyển dụng, xây dựng hồ sơ, trợ giúp tìm việc và nhiều thông tin quan trọng khác.

  1. Các ấn phẩm tìm việc làm ở Mỹ

Website Publications.usa.gov là website chuyên cung cấp các ấn phẩm về thị trường việc làm, tuyển dụng. Bao gồm các mẹo tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp, các chế độ phúc lợi của công ty và nhiều thông tin khác.

  1. Tìm hiểu cơ hội nghề nghiệp và các công việc liên bang

Bạn có thể truy cập cổng thông tin website usajobs.gov để tìm kiếm các công việc phù hợp với nghề nghiệp trên phạm vi ở liên bang. Đây là website chính thức về việc làm của Chính phủ Liên bang Hoa Kỳ. Hoặc bạn có thể tìm hiểu các cơ hội nghề nghiệp bởi cuốn sổ tay nghề nghiệp cung cấp thông tin hàng trăm đầu việc tại Mỹ. Mỗi phần công việc sẽ nêu chi tiết công việc, điều kiện, các kỹ năng cần thiết, mức thu nhập và các thông tin ngoài lề khác.

  1. Dựa vào các mối quan hệ ở Mỹ

Nếu bạn có mối quan hệ sẵn có ở Mỹ, bạn có thể chủ động hỏi người thân trong gia đình, bạn bè, hàng xóm hoặc những người khác về nơi đang tuyển dụng người làm hoặc những khu vực làm việc phù hợp.

  1. Tự ứng cử xin việc làm ở Mỹ

Tự ứng cử xin việc làm ở Mỹ giúp bạn tự tin vào khả năng của mình hơn. Bạn có thể gửi hồ sơ xin việc đến các phòng nhân sự của các công ty, cơ sở kinh doanh trong vùng để hỏi. Ngoài những cách trên, nếu bạn chưa thấy đủ tự tin bạn có thể đăng ký học nghề tại những trung tâm dành cho người mới nhập cư.

Visa Bulletin tháng 4 2023

BẢN TIN THỊ THỰC VISA BULLETIN THÁNG 4/2023

Bản tin thị thực Hoa Kỳ tháng 4/2023 không có quá nhiều khác biệt so với tháng 3 vừa qua. Theo đó, ngoài Trung Quốc và Ấn Độ đang là 2 quốc gia tồn đọng hồ sơ, các quốc gia khác hiện tại vẫn đang có sẵn lượng visa để cấp cho Nhà đầu tư đủ điều kiện, bao gồm Việt Nam.

PHẦN A: NGÀY HÀNH ĐỘNG CUỐI CÙNG (FINAL ACTION DATES)

Bảng A cho biết những đơn xin thẻ xanh có ngày ưu tiên đã đến lượt được phê duyệt.

 

Lưu ý: Lượng Visa có sẵn chỉ dành cho những hồ sơ có ngày ưu tiên trước ngày hạn mức trên bảng.

Đầu tư EB-5 trực tiếp & gián tiếp qua Trung tâm Vùng: Ngoài trừ Trung Quốc và Ấn Độ, các quốc gia khác không bị tồn đọng hồ sơ và có sẵn Visa dành cho Nhà đầu tư.

Đầu tư EB-5 vào khu vực nông thôn/ tỷ lệ thất nghiệp cao/ dự án cơ sở hạ tầng: Visa có sẵn để cấp cho Nhà đầu tư của tất cả các nước.

PHẦN B: NGÀY NỘP HỒ SƠ (DATES FOR FILING)

Theo Bảng B, những đương đơn xin thẻ xanh đang sống bên ngoài nước Mỹ có thể nộp đơn cho Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC).


Theo bảng trên, các Nhà đâu tư Việt Nam (thuộc All Chargeability Areas Except Those Listed) nộp h62 sơ EB-5 sớm sẽ có thời gian xét duyệt ngắn hơn.

 

Nếu có bất kỳ thắc mắc về đầu tư định cư Mỹ, gọi ngay Hotline 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được tư vấn miễn phí.

CHUYỂN ĐỔI TỪ THẺ XANH CÓ ĐIỀU KIỆN SANG THẺ XANH VĨNH VIỄN

CHUYỂN ĐỔI TỪ THẺ XANH CÓ ĐIỀU KIỆN SANG THẺ XANH VĨNH VIỄN 

Chuyển từ thẻ xanh có điều kiện sang thẻ xanh vĩnh viễn hiểu nôm na là đổi thẻ xanh 2 năm sang thẻ xanh 10 năm.

Thẻ xanh có điều kiện chỉ có giá trị 2 năm và không được gia hạn. Muốn tiếp tục hưởng quy chế thường trú nhân ở Mỹ bạn phải chuyển đổi từ thẻ xanh có điều kiện sang thẻ xanh vĩnh viễn. Làm thủ tục chuyển đổi thẻ xanh 2 năm chính là làm thủ tục xóa bỏ điều kiện nhờ đó mà bạn được cấp thẻ xanh này.

Hồ sơ xóa bỏ điều kiện phải trình lên Sở Di trú trong vòng 90 ngày trước ngày thẻ xanh có điều kiện hết hạn. Nếu điều kiện không xóa bạn sẽ mất quyền thường trú nhân và phải rời nước Mỹ.

Thủ tục chuyển đổi từ thẻ xanh 2 năm sang thẻ xanh 10 năm khác nhau tùy theo quy chế thường trú nhân. Nói cách khác anh chị sang Mỹ diện nào thì thủ tục xóa bỏ điều kiện phụ thuộc vào dạng ấy.

Hạng mục Thẻ xanh có điều kiện Thẻ xanh vĩnh viễn
Tên gọi khác Thẻ xanh 2 năm Thẻ xanh 10 năm
Thời hạn 2 năm 10 năm
Gia hạn Không
Thủ tục tiếp theo Xóa bỏ điều kiện để chuyển sang thẻ xanh vĩnh viễn Gia hạn theo chu kỳ 10 năm
Thời gian 90 ngày trước khi hết hạn 6 tháng trước khi hết hạn

Thường trú nhân Mỹ diện doanh nhân đầu tư EB-5

Thường trú nhân Mỹ diện đầu tư đã giữ thẻ xanh có điều kiện 2 năm cần làm thủ tục để xóa bỏ điều kiện trong vòng 90 ngày trước khi thẻ xanh có điều kiện hết hạn. Nhà đầu tư cần điền form I-829 gửi đến Sở Di trú (USCIS). 

Cách thức duy trì thẻ xanh

Cách thức duy trì thẻ xanh tùy thuộc vào con đường mà anh chị đã lấy được thẻ xanh. Định cư Mỹ theo diện nào thì cách duy trì thẻ xanh phụ thuộc vào diện ấy.

  • Đối với thẻ xanh có điều kiện đi Mỹ theo con đường kết hôn, cần bảo đảm rằng hôn nhân được tiếp tục duy trì cho đến ngày xin được thẻ xanh vĩnh viễn.
  • Đối với thẻ xanh có điều kiện đi Mỹ theo con đường đầu tư, cần bảo đảm rằng dự án mà bạn đầu tư đáp ứng đầy đủ những tiêu chí để đạt được thẻ xanh dạng này.

Sau khi lấy được thẻ xanh vĩnh viễn, không nhất thiết phải tiếp tục duy trì những điều kiện như khi nhận được thẻ xanh 2 năm.

Sau khi lấy được thẻ xanh vĩnh viễn, có thể thi quốc tịch trở thành công dân Mỹ. Vì một lý do nào đó người sở hữu thẻ xanh 10 năm chưa quốc tịch Mỹ phải gia hạn thẻ xanh trước ngày hết hạn ít nhất 6 tháng.

Trong thời gian sinh sống và làm việc tại Mỹ với tư cách thường trú nhân, tránh vi phạm những tội nặng – tội bị kết án có thời gian ngồi trong tù hơn 1 năm hoặc số tiền phạm tội trên 10.000 USD, thẻ xanh của bạn sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi nào không muốn ở lại nước Mỹ hoặc trở thành công dân Mỹ.

 

KHÁI NIỆM NGÀY ƯU TIÊN TRONG DI TRÚ HOA KỲ

KHÁI NIỆM NGÀY ƯU TIÊN TRONG DI TRÚ HOA KỲ

Đối với đa số những người nhập cư vào Hoa Kỳ, có hai loại thị thực nhập cư chính: thị thực nhập cư diện gia đình và thị thực nhập cư diện việc làm và đầu tư.

  • Trong đó chia ra làm ba mục: Người thân trực hệ (“IR”), Ưu tiên Người thân trong gia đình (“FB”) và Ưu tiên dựa trên việc làm (“EB”).
  • Trong hai danh mục FB và EB có nhiều danh mục phụ để đánh giá dựa trên tình trạng mối quan hệ gia đình (FB-1 đến FB-4) hoặc cơ hội việc làm và đầu tư (EB-1 đến EB-5). Ngoài ra, đối với các loại FB và EB này, có một hạn ngạch thị thực nhập cư hàng năm cố định, giới hạn số lượng người có thể nhập cư vào Hoa Kỳ mỗi năm.

Khi nhu cầu xin thị thực nhập cư mỗi năm cao hơn so với số lượng thị thực có sẵn trong một danh mục, những danh mục này sẽ được xếp vào diện “đăng ký vượt mức”. Những người xin thị thực thuộc diện đăng ký vượt mức phải xếp hàng chờ thị thực có sẵn của những năm tiếp theo. Vị trí của người nộp đơn xin quyền lợi trong hàng đợi chính là ngày hồ sơ của họ được nộp với Sở di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (“USCIS”), hoặc trong một số trường hợp EB-2 và EB-3 khi đơn xin Chứng nhận Lao động được nộp cho Bộ Lao động. Ngày Sở hoặc Bộ nhận được hồ sơ được gọi là Ngày Ưu Tiên.

Vị trí của người xin thị thực được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (“DOS”) thể hiện trong Bản tin Chiếu khán bằng Ngày Ưu Tiên được cập nhật đều đặn mỗi tháng. USCIS cũng sử dụng Bản tin chiếu khán để xác định thời điểm người nộp đơn xin thị thực đủ điều kiện để điều chỉnh tình trạng của họ ở Hoa Kỳ.

Bản tin chiếu khán có liệt kê hai bảng thể hiện Ngày Ưu Tiên cho từng loại thị thực và quốc gia: (1) Bảng “Ngày đáo hạn” (Bảng A); và (2) bảng “Ngày nộp đơn” (Bảng B). Một số quốc gia có nhu cầu cao vượt trội như là Trung Quốc, El Salvador, Guatemala, Honduras, Ấn Độ, Mexico, Philippines và đôi khi là Việt Nam đối với danh mục nhà đầu tư nhập cư EB-5, có Ngày Ưu Tiên được liệt kê thành cột riêng và bị giới hạn về khoảng 7% số thị thực có sẵn trong bất kỳ hạng mục nào. Những người nộp đơn xin thị thực từ tất cả các quốc gia khác được liệt kê cùng nhau trong cột “Tất cả các khu vực được tính ngoại trừ những nơi đã được liệt kê”.

Nếu Ngày Ưu Tiên của bạn sớm hơn ngày được ghi trong bảng Ngày đáo hạn của Bản tin chiếu khán, thì có nghĩa là thị thực cho bạn đã trở nên có sẵn.

Nếu bạn đang trong hàng đợi thị thực, hãy chú ý đến Bảng B (Ngày nộp đơn) để biết khi nào bạn có thể bắt đầu quy trình xin thị thực, nhưng hãy hiểu rằng bạn vẫn có thể cần phải đợi nhiều tháng nữa trước khi có được số thị thực.

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0902 64 8986 / 091 886 7009.

 

BẢN TIN THỊ THỰC HOA KỲ VISA BULLETIN THÁNG 3/2023

BẢN TIN THỊ THỰC HOA KỲ VISA BULLETIN THÁNG 3/2023

Bộ ngoại giao Mỹ đã cập nhật bản tin thị thực/ Visa Bulletin mới nhất tháng 3/2023

  • Chương trình EB-3 diện lao động phổ thông đối với công dân Việt Nam: vẫn đang backlog.
    • Ngày hành động cuối là 01/01/2020;
    • Ngày nộp đơn xin visa là 01/02/2020
  • Chương trình đầu tư EB-5 đối với công dân Việt Nam: vẫn duy trì tình trạng Hiện tại (Current).
  • Diện nhập cư đặc biệt EB-4 và Lao động tôn giáo đều bị lùi ngày so với bản tin của tháng trước.

Mời quý anh/chị xem thông tin chi tiết ở các bảng bên dưới.

Định cư diện lao động (Employment – Based)

  • EB-1: Lao động ưu tiên. Hạng mức phân bổ diện lao động ưu tiên là 28,6% visa dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-4, EB-5 vào năm tài chính trước.
  • EB-2: Lao động ngành nghề có bằng cấp cao hoặc người có khả năng đặc biệt. Hạng mức phân bổ là 28,6% visa dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-1 vào năm tài chính trước.
  • EB-3: Lao động có tay nghề, lao động chuyên nghiệp và các dạng lao động khác. Hạng mức phân bổ là 28,6% dựa trên việc làm (Employment Based) cộng thêm visa còn dư chưa cấp phát hết của diện EB-1, EB-2 vào năm tài chính trước. Tuy nhiên, diện “Lao động khác” không được vượt quá 10,000 visa mỗi năm.
  • EB-4: Diện nhập cư đặc biệt, nhập cư diện tôn giáo. Hạn mức visa 7.1% toàn thế giới.
  • EB-5: Tạo việc làm: 7,1% mức trên toàn thế giới, trong đó 32% dành riêng như sau: 20% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực nông thôn; 10% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao; và 2% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng. 68% còn lại không được dành riêng và được phân bổ cho tất cả những người nhập cư đủ tiêu chuẩn khác.

Ngày hành động cuối (Final Action Dates)

  • “Ngày hành động cuối” là ngày mà USCIS / DOS có thể đưa ra quyết định cuối cùng của họ đối với các hồ sơ đã nộp đơn. Ngày ưu tiên của bạn nên trước ngày này thì mới được vào danh sách chờ xử lý hồ sơ.
  • “C” – Current: có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;
  • “U” – Unauthorized: có nghĩa là không hiệu lực, tức là số không được phép phát hành.

Ngày nộp đơn xin Visa (Dates f­or Filing Applications)

  • “Ngày nộp đơn đăng ký” là thời gian cho biết bạn có thể nộp đơn đến Trung Tâm chiếu khán/thị thực quốc gia National Visa Center. Ngày ưu tiên của bạn nên trước ngày này.
  • “C” – Current: có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;­
  • “U” – Unauthorized: có nghĩa là không hiệu lực, tức là số không được phép phát hành.

Diện bảo lãnh gia đình (Family Sponsored)­

  • F1: Con trai và con gái chưa lập gia đình của công dân Mỹ.
  • F2: Vợ/chồng và con trai và con gái chưa lập gia đình của thường trú nhân.
  • (F2A): Vợ/chồng hợp pháp và con cái của thường trú nhân.
  • (F2B): Con trai và Con gái chưa kết hôn từ 21 tuổi trở lên của thường trú nhân Mỹ.
  • F3: Con trai và con gái đã kết hôn của công dân Mỹ.
  • F4: Anh chị em của công dân Mỹ đã trưởng thành.

Ngày hành động cuối (Final Action Dates) 

Ngày nộp đơn xin Visa (Dates for Filing Applications)

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về hồ sơ định cư, vui lòng gọi ngay Hotline 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được tư vấn kịp thời.

 

TUỔI VỀ HƯU Ở MỸ VÀ CÁCH TÍNH LƯƠNG HƯU

TUỔI VỀ HƯU Ở MỸ VÀ CÁCH TÍNH LƯƠNG HƯU

Chế độ An sinh ở Mỹ, tuổi về hưu của người lao động có sự khác biệt so với Việt Nam. Theo quy định của chính quyền liên bang thì một người đã tham gia bảo hiểm tối thiểu 10 năm thì được phép xin hưởng lương hưu khi đạt 62 tuổi. Tuy nhiên, để được hưởng đầy đủ lương hưu thì họ phải làm việc tới năm 65-67 tuổi, phụ thuộc vào năm sinh của người đó. 

Bảng quy định tuổi về hưu tiêu chuẩn:

Như vậy, tuổi về hưu sớm nhất của người Mỹ là 65 tuổi và muộn nhất là 67 tuổi. Vì vậy, tuổi hưu bên Mỹ lâu hơn rất nhiều so với Việt Nam: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi. 

Về cách tính lương hưu, cũng giống như cách tính của Việt Nam. Nếu trước tuổi nghỉ hưu tiêu chuẩn mà người lao động vẫn quyết định về hưu thì lương hưu của họ sẽ bị trừ theo tỷ lệ phần trăm so với mức tiêu chuẩn. Cụ thể ở đây, mỗi một tháng nghỉ hưu trước tuổi người lao động sẽ bị trừ 0.5%, tức nếu nghỉ hưu trước 1 năm sẽ mất 6% lương hưu. Còn ở Việt nam, cứ mỗi một năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động sẽ mất khoảng 3% so với mức lương hưu tối đa. 

 

LỢI ÍCH CỦA VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI HOA KỲ

LỢI ÍCH CỦA VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI HOA KỲ

Thành lập một công ty ở Hoa Kỳ là thuận lợi từ các quan điểm sau:

  • Hoa Kỳ là nước tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới, do đó là thị trường ưa thích để thành lập doanh nghiệp.
  • Hoa Kỳ là thị trường tài chính doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Như vậy, việc vay vốn với lãi suất dễ chịu rất thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  • Hoa Kỳ có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động lành nghề từ khắp nơi trên thế giới. Những điều này thêm vào sự dễ dàng kinh doanh trong nước.
  • Cơ sở hạ tầng ở Hoa Kỳ là một trong những cơ sở tiên tiến và phát triển nhất trên thế giới. Mọi thứ từ không gian văn phòng đến gia công phần mềm kinh doanh đều có sẵn.
  • Chính phủ Hoa Kỳ cung cấp các ưu đãi và trợ cấp về thuế cho hầu hết mọi ngành, đặc biệt là năng lượng xanh, y tế, giáo dục, nghiên cứu, v.v. Chính các doanh nghiệp chuyên nghiệp được coi là tạo ra việc làm trong nước.
  • Hoa Kỳ có hơn 60 hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 60 quốc gia lớn, giúp các công ty ở đây tránh được gánh nặng nộp thuế quá mức.

Để mở một công ty ở Hoa Kỳ, bạn có thể chọn một trong các loại pháp nhân sau đây, tùy thuộc vào tính chất kinh doanh của bạn.

  • Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân ở Hoa Kỳ là công ty do 1 người sở hữu và không tách biệt với chủ sở hữu về mặt đại diện pháp lý. Chủ sở hữu, còn được gọi là chủ sở hữu duy nhất, chịu trách nhiệm vô hạn đối với doanh nghiệp, nghĩa là anh ấy / cô ấy chịu trách nhiệm, với tư cách cá nhân, đối với bất kỳ khoản nợ hoặc nghĩa vụ nào của công ty. Anh ấy / cô ấy cũng được hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được từ công ty, với tất cả thu nhập từ việc kinh doanh được cộng vào tờ khai thuế cá nhân của chủ sở hữu (thuế thông qua).
  • Công ty hợp danh: Công ty hợp danh ở Hoa Kỳ tương tự như công ty tư nhân, với điểm khác biệt duy nhất là công ty hợp danh có nhiều hơn 1 chủ sở hữu.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) ở Hoa Kỳ là một công ty có thể có nhiều chủ sở hữu, được gọi là thành viên. LLC là một thực thể pháp lý riêng biệt với các thành viên của nó. Tài liệu điều chỉnh việc quản lý một LLC được gọi là ‘thỏa thuận điều hành’ và tương tự như các Điều khoản của Hiệp hội về mục đích. Tài liệu này mô tả các quy tắc về cách thức hoạt động của LLC và có thể được sửa đổi khi doanh nghiệp phát triển hoặc thay đổi. Công ty trách nhiệm hữu hạn là cơ cấu kinh doanh linh hoạt nhất theo luật doanh nghiệp của Hoa Kỳ, giúp dễ dàng quản lý và chuyển thuế.

Công ty Cổ Phần 

  • C-Corporation: C-Corporation, còn được gọi là một công ty thông thường, ở Hoa Kỳ là một thực thể pháp lý tách biệt với chủ sở hữu của nó. Nó có thể huy động tiền thông qua việc niêm yết cổ phiếu. Các cổ đông, những người không nhất thiết phải là cư dân Mỹ, sở hữu cổ phiếu của công ty và bầu ra Hội đồng quản trị của công ty. Thuế của C-Corporation được trả ở cấp công ty và các cổ đông bị đánh thuế trên thu nhập từ cổ tức của họ. C-Corporation lý tưởng cho các doanh nghiệp vừa và lớn muốn tìm kiếm nguồn vốn đầu tư mạo hiểm bên ngoài thông qua các công cụ cổ phần, không có giới hạn về chia sẻ quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng đối với cơ cấu kinh doanh như vậy.
  • S-Corporation: Một công ty ở Hoa Kỳ có thể chọn đăng ký trạng thái S-Corporation bằng cách gửi biểu mẫu tới Sở Thuế vụ (IRS). Khi việc nộp đơn này hoàn tất, công ty bị đánh thuế trên cơ sở chuyển tiếp, tức là thu nhập từ hoạt động kinh doanh được chuyển cho các cổ đông nhằm mục đích tính thuế. Lý do đằng sau điều này là lợi nhuận và thua lỗ có thể được thêm vào tờ khai thuế cá nhân của cổ đông để họ chỉ phải trả thuế cho lợi nhuận một lần và không phải trả lại khi lợi nhuận được trả lại cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Lợi thế của S-Corporation so với C-Corporation là nó không bị đánh thuế hai lần. Theo luật doanh nghiệp của Hoa Kỳ, S-Corporation không được có hơn 100 cổ đông, tất cả những người này bắt buộc phải là công dân hoặc cư dân Hoa Kỳ.

Các loại hình kinh doanh được thiết lập bởi các tiểu bang ở Hoa Kỳ, thông qua bộ phận kinh doanh của tiểu bang hoặc văn phòng tập đoàn. Một số tiểu bang có thể cho phép một số loại hình kinh doanh nhất định và nhiều tiểu bang có các quy định và giới hạn khác nhau đối với loại công ty có thể được thành lập ở đó và ai có thể thành lập từng loại hình kinh doanh. Bạn có thể kiểm tra với thư ký tiểu bang và bộ phận kinh doanh tương ứng để xác định xem pháp nhân mà bạn muốn thành lập có được phép ở tiểu bang cụ thể đó hay không. Tất cả các tiểu bang đều cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty nhưng một số biến thể nhất định đối với các loại hình kinh doanh cơ bản này có thể có hoặc không.

Nên lập công ty cổ phần (Corporation) 

Công ty cổ phần ở Mỹ là pháp nhân độc lập có thể tiếp tục hoạt động ngay cả khi chủ không còn tồn tại. Quyền sở hữu công ty có thể chuyển nhượng, có thể bán cổ phiếu để huy động thêm vốn và đặc biệt chủ doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân đối với các phán quyết pháp lý. Hơn nữa, có thể đăng ký thành lập bất cứ ở bang nào chứ không nhất thiết phải ở bang mà công ty dự định kinh doanh thực sự.

Công ty cổ phần là loại hình phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn thành lập công ty hay chi nhánh ở Mỹ. Các quy định luật của Mỹ về việc thành lập loại hình doanh nghiệp này rất gần gũi với điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, bản thân các cơ quan đăng ký kinh doanh ở Mỹ cũng khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài thành lập loại hình kinh doanh này tại đây, bởi doanh nghiệp cổ phần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ngay tại Mỹ. Trên thực tế, các doanh nghiệp hàng đầu của Mỹ đều thuộc loại hình được cho là chính thống nhất này.

Các địa điểm nên chọn 

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam lần đầu sang Mỹ, tiểu bang thích hợp nhất để lập công ty, chi nhánh là Virginia. Lý do là luật công ty và thuế ở nơi này thuận lợi với các công ty khởi nghiệp. Thêm vào đó, chính quyền bang/ thành phố ở đây rất hay hỗ trợ các công ty khởi nghiệp. Họ thường xuyên kết nối và cung cấp thông tin, bạn hàng, sự kiện liên quan cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt nam được giúp đỡ trong các khâu quan trọng như đại diện, môi giới hay củng cố thương hiệu.

 

Nếu có mong muốn mở rộng, phát triển kinh doanh tại Mỹ, vui lòng liên hệ ngay Hotline 0902 64 8986 / 091 886 7009 để được đôi ngũ Luật sư và Chuyên gia tư vấn kịp thời.

Lệ phí định cư Mỹ có thể gia tăng hơn gấp ba

Lệ phí định cư Mỹ có thể gia tăng hơn gấp ba 

Các đề xuất gia tăng lệ phí định cư Mỹ đã được công bố trên Công báo Liên bang (Federal Register – FR) bởi Bộ An ninh Nội địa Mỹ (Department of Homeland Security – DHS), cơ quan mẹ của Sở Di trú và Nhập tịch Mỹ (US Citizenship and Immigration Services – USCIS) – cơ quan có nhiệm vụ xử lý các yêu cầu liên quan đến định cư Mỹ và nhập tịch Mỹ.

 

Dự kiến như sau:

  • Lệ phí xin thị thực định cư Mỹ diện EB-5 có thể tăng mạnh từ 3.675 USD lên đến 11.160 USD. Lệ phí của thị thực L (L-1A) và H1 (H-1B) cũng sẽ gia tăng.
  • Lệ phí thị thực định cư Mỹ EB-5 dành cho các nhà đầu tư và doanh nhân sẽ tăng mạnh 204% (từ 3.675 USD hiện tại lên đến 11.160 USD).
  • Lệ phí của thị thực L – luân chuyển nhân viên trong nội bộ công ty sang Mỹ – tăng 201% (từ 460 USD lên 1.385 USD).
  • Lệ phí cho thị thực H-1B (định cư Mỹ theo diện làm việc) tăng cao nhất – tăng đến 2.050% (từ 10 USD hiện tại lên đến mức 215 USD). Lệ phí của các dạng thị thực H-1 (bao gồm H-1B) tăng 70%, từ 460 USD lên 780 USD. Mỹ cấp khoảng 85.000 thị thực theo chương trình H-1B cho người nước ngoài làm việc tại các công ty Mỹ để giải quyết tình trạng thiếu lao động tại địa phương trong các ngành nghề đặc biệt.
  • Lệ phí thị thực O cho người có kỹ năng nổi trội tăng 129%.
  • Phí dịch vụ định cư Mỹ chất lượng cao của tất cả các loại thị thực vẫn sẽ ở mức 2.500 USD như cũ. Một số loại chi phí khác có thể giảm.

 

USCIS cho biết việc gia tăng lệ phí xuất phát từ hiện trạng thực tế: 98% nguồn kinh phí hoạt động của Sở Di trú đến từ các khoản lệ phí này chứ không phải từ sự phân bổ của Quốc hội.

Hiện nay, đề xuất gia tăng lệ phí định cư Mỹ vẫn đang chờ đánh giá và xét duyệt. Trong thời điểm chuyển giao quan trọng này, những nhà đầu tư và doanh nhân có dự định nhập cư Mỹ theo diện thị thực EB-5 cần nhanh chóng xúc tiến hồ sơ để tiết kiệm một khoản chi phí không nhỏ.

Trong quá trình thực hiện thủ tục và lựa chọn dự án đầu tư EB-5 an toàn, quý nhà đầu tư hãy liên hệ với các chuyên gia đến từ tập đoàn tư vấn định cư Mỹ AIMS, để được tiếp cận với các dự án EB-5 sắp hoặc đã hoàn thiện, được chính phủ Mỹ phê duyệt, đảm bảo quyền lợi thẻ xanh Mỹ và giảm thiểu rủi ro trong quá trình làm hồ sơ xin thị thực EB-5. 

 

BẢN TIN THỊ THỰC HOA KỲ – VISA BULLETIN THÁNG 02/2023

BẢN TIN THỊ THỰC HOA KỲ  – VISA BULLETIN THÁNG 02/2023

Bản tin visa bulletin tháng 2/2023, visa EB-5 liên tục trong nhiều tháng luôn ở tình trạng sẵn sàng dành cho hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

 

Nếu như EB-5 đang có sẵn visa thì EB-3 diện lao động phổ thông đang tồn đọng visa, thể hiện ở bảng A – Ngày phát hành visa và bảng B – Ngày nộp hồ sơ xin visa. Theo phân tích của chuyên gia, với chính sách cởi mở và chào đón người lao động nước ngoài từ hậu COVID – 19, số lượng người nộp đơn chương trình EB-3 diện lao động phổ thông trên toàn thế giới đã tăng vọt. Đây là con đường sở hữu thẻ xanh Mỹ khả thi nhất dành cho người lao động nước ngoài với chi phí hợp lý và các yêu cầu đầu vào phù hợp với số đông.

 

Diện Định Cư Dựa Trên Việc Làm

  • EB-1: Người lao động được ưu tiên: Hạn mức visa 28,6% mức ưu tiên dựa trên việc làm trên toàn thế giới, cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của diện EB-4 và EB-5.
  • EB-2: Thành viên của các ngành nghề chuyên nghiệp, có bằng cấp cao hoặc người có khả năng vượt trội. Hạn mức visa 28,6% mức ưu tiên dựa trên việc làm trên toàn thế giới, cộng với số visa chưa cấp hết của diện EB-1.
  • EB-3: Lao động kỹ năng, chuyên gia và lao động khác: Hạn mức visa 28,6% mức độ trên toàn thế giới, cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của EB-1 và EB-2. Trong đó cấp không quá 10.000 visa cho diện “Lao động khác”.
  • EB-4: Một số người nhập cư đặc biệt. Hạn mức 7,1% mức trên toàn thế giới.
  • EB-5: Tạo việc làm: 7,1% mức trên toàn thế giới, trong đó 32% được dành như sau: 20% dành cho khu vực nông thôn; 10% dành cho khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao; và 2% dành cho các dự án cơ sở hạ tầng. 68% còn lại được phân bổ cho tất cả diện EB-5 khác

 

Ngày Hành Động Cuối/ Ngày Ưu Tiên 

Ngày Nộp Hồ Sơ

Định Cư Mỹ Diện Bảo Lãnh Gia Đình (Family Sponsored)

  • F1: Hạn mức visa 23.400 cộng với bất kỳ số visa chưa cấp hết của diện F4.
  • F2: Hạn mức visa 114.200, cộng với số (nếu có) mà mức ưu tiên gia đình trên toàn thế giới vượt quá 226.000, cộng với bất kỳ visa diện F1 nào chưa cấp hết.
  • F2A: Hạn mức visa 77% giới hạn ưu tiên của diện F2, trong đó 75% được miễn giới hạn cho mỗi quốc gia;
  • F2B: 23% giới hạn ưu tiên của diện F2.
  • F3: Hạn mức 23.400, cộng với bất kỳ visa nào chưa cấp hết của diện F1 và F2.
  • F4: 65.000, cộng với bất kỳ số visa nào chưa cấp hết của 3 diện F1, F2, F3.

Ngày Hành Động Cuối/ Ngày Ưu Tiên

Ngày Nộp Hồ Sơ